NGÔ TRUNG VIỆT dịch
Bước ra Thế giới 4
Thế giới đang Thay đổi 5 1 THẾ GIỚI ĐANG THAY ĐỔI Chúng ta đang sống trong thời kỳ chuyển tiếp giữa thời đại Công nghiệp và thời đại Thông tin. Qui tắc mới của phát triển kinh tế là tri thức và thông tin, chứ không còn dựa trên vốn, vật tư và lao động nữa.
Bước ra Thế giới 6 Việc dịch chuyển sang nền kinh tế dựa trên thông tin đặt ra những câu hỏi lớn cho một số nước. Họ sẽ tụt hậu, bị bỏ lại đằng sau, hay đây là cơ hội để nhảy vọt? Điều gì sẽ xảy ra cho lực lượng lao động kỹ năng thấp, những người quản lý cấp trung nếu việc làm của họ, vị trí của họ mất đi? Liệu họ có bị bỏ lại, hay đây là cơ hội để trau dồi thêm kỹ năng và nắm lấy cơ hội mới? Chúng ta đang chứng kiến sự thay đổi diễn ra ở một số nước châu Âu. Trong suốt nhiều năm, chính phủ các nước châu Âu đã sử dụng số lượng lớn nhân viên. Để trả tiền cho họ, các chính phủ phải vay tiền từ các nước châu Âu khác và dựa trên năng lực sản xuất sản phẩm và dịch vụ của mình để trả nợ. Khi kinh tế toàn cầu thay đổi, “tài sản lao động” dịch chuyển sang các nước Đông Âu có chi phí thấp hơn. Khi không thể vay thêm tiền, khi chi tiêu bị giới hạn, việc làm bị cắt giảm, nhân viên chính phủ bị sa thải. Tình trạng này bắt đầu bùng phát ở Bồ Đào Nha, lan tới Hi Lạp, rồi đến Italy, Tây Ban Nha. Cuộc khủng hoảng này nảy sinh từ nhiều yếu tố, nhưng hiển nhiên nhất là: quản lý yếu
Thế giới đang Thay đổi 7 kém, quan liêu; sử dụng quá nhiều lao động; thu thuế không hiệu quả; và vay tiền nhưng không thể trả. Còn một yếu tố ít được biết đến là thiếu chuẩn bị cho việc chuyển từ “tài sản lao động” sang “tài sản tri thức”. Nền kinh tế toàn cầu ứng dụng ngày càng nhiều công nghệ máy tính và viễn thông. Trong nền kinh tế số thức này, các giao tác doanh nghiệp có thể diễn ra tức thời ở bất cứ nơi nào trên thế giới. Thay vì dựa vào những người quản lý cấp trung để chỉ đạo luồng thông tin, phần lớn các công ty đang chuyển sang cấu trúc phi tập trung, nơi các quyết định có thể được đưa ra dựa theo tri thức và kỹ năng của nhân công, do vậy khử bỏ vị trí quản lý cấp trung. Cấu trúc phẳng này đã diễn ra ở nhiều công ty, cuối cùng sẽ lan tỏa đến mọi doanh nghiệp, ngành nghề và chính phủ. Ngày nay, các công ty cần nhân công có kỹ năng về công nghệ thông tin (CNTT) bởi vì CNTT là bản chất của tự động hóa và kiểm soát máy móc, cơ xưởng. Đây là sự khởi đầu cho làn sóng đầu tư thứ hai của toàn cầu hóa, trong đó kỹ năng sẽ là yếu tố then chốt để xác định nơi chế tạo sản phẩm. Khi công nghệ thay đổi, các công ty cần phải trở nên linh hoạt hơn. Trước kia, nếu công ty của bạn là công ty Web hay công ty Internet, bạn sẽ không thể nào nghĩ đến việc chuyển sang điện thoại di động. Nhưng ngày nay các công ty này phải điều chỉnh lại theo sự thay đổi của thị trường. Điện thoại thông minh (smart phone) và máy tính bảng sẽ là nền tảng và các ứng dụng di động sẽ được tích hợp đầy đủ với qui trình của doanh nghiệp. Khi điều đó xảy ra, quốc gia nào có nhân công có kỹ năng CNTT sẽ thâu tóm thị trường; ý tưởng và thiết kế có thể được xây dựng và đưa ra thị trường nhanh hơn.
Bước ra Thế giới 8 THẾ GIỚI ĐANG THAY ĐỔI Xã hội đang biến chuyển Xã hội loài người đã có nhiều biến chuyển trong suốt quá trình lịch sử. Từ thời tiền sử cho đến năm ngàn năm trước Công nguyên là thời kỳ săn bắt và hái lượm, với thức ăn và chỗ ở là tài sản chính. Từ năm ngàn năm trước Công nguyên cho đến thế kỷ 18 là thời kỳ nông nghiệp, với đất đai và mùa màng là tài sản chính của xã hội, và các cuộc chiến tranh diễn ra chủ yếu để xâm chiếm đất đai. Từ thế kỷ 18 đến thế kỷ 20, các nước dần chuyển sang thời kỳ công nghiệp. Tài sản xã hội lúc này là xưởng máy và thiết bị. Tri thức con người bắt đầu được đưa vào quá trình sản xuất không phụ thuộc vào thiên nhiên như trong xã hội nông nghiệp. Các cuộc chiến tranh xâm chiếm thuộc địa trong thời kỳ này nhằm vơ vét tài nguyên thiên nhiên của các nước khác. Thế kỷ 21 chứng kiến sự chuyển đổi của xã hội sang hình thái mới: xã hội thông tin và tri thức. Trong xã hội này, kỹ năng và tri thức của con người trở thành tài sản chính của mọi tổ chức. Thay vì chú trọng vào việc chiếm các nguồn tài nguyên thiên nhiên thì các công ty chuyển hướng chú trọng vào việc thu hút và chiếm dụng tài năng và chất xám của con người trên toàn thế giới. Trong xã hội công nghiệp, nhân tố chính là kích cỡ (càng lớn càng tốt), tiêu thụ khối lượng lớn năng lượng (khí, dầu), khối lượng lớn vật tư thô để hỗ trợ cho việc sản xuất theo dây chuyền lớn, và lực lượng lao động đông đảo, đặc biệt là lao động giá rẻ. Còn trong xã hội tri thức, nhân tố chính là tốc độ (càng
Thế giới đang Thay đổi 9 nhanh càng tốt) với các ngành sản xuất thay thế vật tư thô bằng vật tư mới và tiên tiến (như silicon và composites). Quá trình thu nhỏ – với việc phát triển các kỹ thuật dưới micro trong điện tử (LSI và VLSI) và qui trình chế tạo được phát triển ở mức nano – được kiểm soát bởi các robot thay vì con người. Vì vậy, việc chế tạo sẽ dùng ít năng lượng, ít lao động kỹ năng thấp mà tăng nhân công có kỹ năng cao với trình độ đại học. Ngày nay, một quốc gia không thể dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên dư thừa của mình cùng lao động giá rẻ mạt mà phải tạo ra ưu thế kinh tế dựa trên phát kiến kỹ thuật và tri thức sáng tạo. Vào thế kỷ trước, các quốc gia đã ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất số lượng lớn, nơi một nhóm nhỏ người lao động có kỹ năng cao quản lý một nhóm đông đảo những người lao động có kỹ năng thấp. Trong nền kinh tế tri thức, sản phẩm được tạo ra thông qua nghiên cứu và phát minh được thực hiện trong phòng thí nghiệm, tạo ra các ngành dựa trên vật liệu mới, vi điện tử, thiết kế được máy tính hỗ trợ, công nghệ sinh học, kiểm soát qui trình tiên tiến, và các dịch vụ khác. Tất cả những điều này đòi hỏi nhân công phải có kỹ năng cao hơn và ít nhất cũng phải có bằng đại học. Vậy tại sao chúng ta cần phải chuyển sang xã hội tri thức? Ngày nay, công nghệ thay đổi nhanh hơn khả năng chúng ta có thể xử lý. Loài người đã tồn tại trên trái đất từ hàng triệu năm trước, nhưng tám mươi phần trăm các tiến bộ trong công nghệ chỉ mới xuất hiện trong vòng một trăm năm qua. Tỷ lệ này đang tăng tốc, không chậm đi. Nhiều thông tin được tạo ra trong vòng ba mươi năm qua còn nhiều hơn trong năm ngàn năm trước đó. Nếu chúng ta không chấp nhận sự kiện này, chúng ta không bao giờ hiểu được tại sao chúng ta cần phải chuyển sang xã hội tri thức.
Bước ra Thế giới 10 Doanh nghiệp đang biến chuyển Doanh nghiệp “cổ điển” được hình thành theo kiến trúc mà Adams Smith nêu ra vào thế kỷ 17. Nguyên tắc mà Smith đưa ra là chia các qui trình công việc phức tạp thành các bước đơn giản hơn. Smith cũng chỉ ra rằng các bước đơn giản có thể được tổ hợp theo các cách khác nhau để tạo ra các qui trình mới. Doanh nghiệp truyền thống được thiết lập trên cơ sở tương tác giữa con người cụ thể với nhau thông qua qui trình xác định. Đến giữa thế kỷ 19, các công ty đã “tiến hóa” thành chuỗi phức tạp các qui trình thủ công. Mô hình doanh nghiệp thế kỷ 20 dựa trên hai nguyên tắc: “Xưởng máy với dây chuyền lắp ráp chuyển động để sản xuất số lượng lớn”, và “Hệ thống quản lý lực lượng lao động lớn vận hành dây chuyền sản xuất”. Thành công của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào vốn, tài nguyên thiên nhiên, lao động và hệ thống quản lý. Mục đích căn bản của doanh nghiệp thế kỷ 20 là tìm mọi cách sinh lời bằng việc đưa ra những sản phẩm chất lượng, bất kể chi phí đầu vào cho sản xuất và việc sử dụng nguồn lực thiên nhiên. Nhân tố then chốt trong tăng trưởng kinh tế là tcông nghiệp chế tạo để phát triển và bán “sản phẩm
Thế giới đang Thay đổi 11 công nghiệp hóa”. Thước đo xác định mức độ thành công là trọng lượng – càng lớn càng tốt. Trong thế kỷ 21, mô hình doanh nghiệp đang thay đổi và dựa trên ba nguyên tắc: “Dùng công nghệ để tự động hóa sản xuất, chế tạo”, “Hệ thống quản lý công nhân tri thức”, và “Phát kiến để có sản phẩm tốt hơn và nhanh hơn”. Mục đích của các doanh nghiệp thế kỷ 21 không chỉ là sinh lời với sản phẩm có chất lượng cao mà còn phải với khối lượng lớn và chi phí thấp nhất. Nhân tố then chốt trong phát triển kinh tế ở thế kỷ 21 là phát triển công nghiệp tri thức để tạo ra và bán “sản phẩm thông tin và truyền thông”. Thước đo xác định mức độ thành công là tốc độ. Mọi trao đổi thông tin và dữ liệu đều được thực hiện qua Internet – càng nhanh càng tốt. Internet ngày nay đã phát triển trên toàn cầu, tạo tiền đề cho kinh tế thị trường cũng phát triển mạnh ở qui mô toàn cầu. Điều đó dẫn đến chu kỳ kinh doanh ngày càng nhanh, theo tốc độ của Internet. Các doanh nghiệp bây giờ vận hành kinh doanh 24 giờ một ngày, bảy ngày một tuần. Quá trình tư nhân hóa và hợp nhất các công ty diễn ra thường xuyên và nhanh chóng. Ngày nay, với những tiến bộ của công nghệ, xu hướng toàn cầu hóa đang nổi lên như một nhân tố chính chi phối các hoạt động của xã hội và xuyên qua biên giới quốc gia. Với toàn cầu hóa, vì công ty có thể vận hành ở bất cứ nơi đâu, cho nên đất đai không còn quan trọng nữa. Với toàn cầu hóa, công ty có thể thực hiện kinh doanh ở mọi nơi và có thể gọi vốn từ bất kỳ nguồn nào, không bị hạn chế bên trong hệ thống tài chính quốc gia, cho nên vốn cũng không còn là nhân tố quan trọng nữa. Các công ty có thể vận hành trên toàn cầu, không có vấn đề với lao động nữa bởi vì họ có thể thuê bất kỳ ai từ bất kỳ nước nào. Những điều này chứng tỏ các nguồn lực mà các công ty và quốc
Bước ra Thế giới 12 gia từ xưa vẫn coi là động lực cho sự phát triển nay đã không còn quan trọng bằng nguồn lực mới: tri thức và kỹ năng. Doanh nghiệp toàn cầu là doanh nghiệp kinh doanh trên toàn cầu, doanh nghiệp được phối hợp và tích hợp trên cơ sở toàn thế giới, với tài nguyên được chia sẻ để tạo ra khối lượng cao nhất, sinh lời nhất và thị trường chất lượng. Với toàn cầu hóa, doanh nghiệp đang dịch chuyển từ kinh tế cục bộ sang kinh tế toàn cầu, theo đó các công ty mở rộng ra toàn cầu, mở cơ sở chế tạo ở nơi có chi phí doanh nghiệp hợp lý, thuê nhân công ở bất cứ nơi nào họ cần, gọi vốn từ bất cứ nguồn nào có thể, nhưng doanh nghiệp sẽ đối diện với sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường mở rộng này. Nhân tố để phân biệt thành công và thất bại là tri thức về cách áp dụng công nghệ vào doanh nghiệp để tận dụng ưu thế. Toàn cầu hóa là quá trình tương tác và tích hợp giữa con người, công ty và chính phủ của các quốc gia khác nhau. Nó mở ra thị trường mới cả nội địa và quốc tế, tác động lên môi trường kinh doanh khắp thế giới. Thông tin là nguồn tài nguyên then chốt cho mọi doanh nghiệp. Chẳng hạn như, thông tin tài chính là nguồn lực then chốt cho mọi quyết định doanh nghiệp, thông tin năng suất là nguồn lực then chốt cho mọi quyết định chế tạo, và thông tin chất lượng là nguồn lực then chốt cho các quyết định phát triển phần mềm. Trong quá khứ, phải mất vài giờ, vài ngày, thậm chí là vài tuần để đưa thông tin đến với người có thể ra quyết định. Ngày nay, với CNTT, chỉ mất vài giây, thông tin cốt yếu có thể được gửi đến người ra quyết định ngay lập tức. Đó là lý do tại sao vai trò của CNTT trong doanh nghiệp đã chuyển từ vai trò hỗ trợ sang vai trò chiến lược.
Thế giới đang Thay đổi 13 Năm 1965, Gordon Moore đã dự đoán rằng năng lực của chip máy tính sẽ tăng gấp đôi cứ sau mỗi 18 tháng. Định luật Moore là nguyên lý trung tâm của ngành CNTT, nơi mọi thứ diễn ra với tốc độ của chip máy tính và nó đang tăng lên cứ sau mỗi 18 tháng. Vào thời đó, giá của một máy tính IBM là vài triệu đô-la. Đến 1998, máy tính cá nhân (PC) đã làm thay đổi mọi thứ bằng việc giảm giá xuống còn vài nghìn đô-la. Đến 2010, điện thoại thông minh làm thay đổi mọi thứ lần nữa và giảm giá máy tính xuống còn vài trăm đô-la. Điều đáng kinh ngạc là ngày nay năng lực của chip máy tính trong điện thoại thông minh nhanh hơn và tốt hơn gấp hàng trăm lần so với máy tín lớn trị giá 15 triệu đô-la vào năm 1965 của IBM. Internet giúp cho việc truy nhập thông tin được dễ dàng, cho phép mọi người, từ học sinh tiểu học đến người quản lý cao nhất của công ty lớn, có được thông tin họ cần trong vòng vài giây. Quản lý thông tin một cách trật tự, công ty bắt đầu nhận ra rằng họ phải tuân theo qui trình cho mọi thứ, nếu không thì với nhiều thông tin, dữ liệu như thế, mọi sự có thể trở nên hỗn độn. Qui trình doanh nghiệp là cách mọi người tổ chức công việc trong công ty để quản lý tốt hơn. Bằng việc có qui trình được xác định rõ ràng, công ty có thể nhận diện qui trình nào được tự động hóa để giảm thiểu lãng phí và làm cho công việc hiệu quả hơn. Với việc dùng robot, có ít việc hơn cho con người thực hiện, do đó ít tốn kém chi phí hơn và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn cho công ty. Vậy con người có thể làm gì? Nếu bạn nhìn vào ngành ô tô và dây chuyền lắp ráp, chế tạo, bạn sẽ thấy 70% công việc đã được tự động hóa. Dù công nghệ được áp dụng để đưa ra giải pháp hiệu quả về chi phí nhưng tự động hóa, robotics, máy
Bước ra Thế giới 14 thông minh không thể thay thế cho việc hiểu vấn đề thực tế và ra quyết định về giải pháp. Chúng không thể đưa ra phán đoán tốt cho nên mọi công ty vẫn cần đến con người. Những người này phải có tri thức về công nghệ để ra quyết định và quản lý hệ thống thông tin khổng lồ này. CON NGƯỜI TRONG THẾ GIỚI PHẲNG Thế hệ V Xã hội tri thức đã tạo ra một thế hệ mới, không thể xác định họ theo độ tuổi, giới tính, ngày sinh hay biến cố xã hội. Thành viên của thế hệ này có thể là doanh nhân 50 tuổi hay học sinh trung học 15 tuổi, nhưng họ đều có chung một điều: dùng phương tiện số thức trong thế giới ảo. Đây là những người ưa thích tham gia vào phòng chat trực tuyến để nói chuyện, chia sẻ các blog, chơi video game và các sở thích khác với những người có cùng
Thế giới đang Thay đổi 15 mối quan tâm. Nhóm người này được gọi là “thế hệ V” (V là chữ viết tắt của Virtual). Trong xã hội tri thức, công nghệ trở thành một phần tích hợp của xã hội và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc hình thành các hoạt động của con người, doanh nghiệp, ngành nghề và chính phủ. Việc truy nhập công nghệ dễ dàng, với khả năng trao đổi trên phạm vi toàn cầu, đã phá vỡ các ràng buộc địa lý trong trao đổi và tương tác. Đặc trưng của thế hệ V là sự sẵn lòng trong tương tác và cộng tác với người khác trong môi trường ảo, tạo ra cộng đồng toàn cầu với sức ảnh hưởng chưa từng có. Người thế hệ V bao giờ cũng tìm kiếm những người chia sẻ cùng ý tưởng, tri thức, mối quan tâm trong thế giới ảo, đó là lý do tại sao Facebook, My Page, hay Twitter lại phổ biến đến thế. Trong khi thế hệ X và thế hệ Y chủ yếu là “người tiêu thụ vật chất”, thì thế hệ V chủ yếu là “người tiêu thụ CNTT”, họ mua bất cứ thứ gì liên quan đến CNTT (như video game, điện thoại di động, laptop, notebook, v.v…). Trong khi những người của thế hệ Baby Boomer(*) đọc báo giấy, thì người của thế hệ V đọc báo trực tuyến. Trong khi người thế hệ X mua CD cho hệ thống âm thanh nổi của họ, người thế hệ V ưa thích tải nhạc về chiếc iPod. Trong khi người thế hệ Y mua DVD cho chiếc tivi màn hình phẳng của mình, thì người thế hệ V ưa thích xem YouTube trên laptop. Việc thay đổi trong thói quen mua sắm đã tạo ra khó khăn cho nhiều doanh nghiệp trên toàn thế giới. Các cửa hiệu âm nhạc, phương tiện mạng tivi, báo chí, tất cả đều chịu sự sụt giảm lớn trong kinh doanh, nhưng các website để tải nhạc, báo trực tuyến và truyền hình Internet lại kinh doanh phát đạt. (*) Thế hệ Baby Boomer được sinh ra vào thời kỳ hậu chiến (1943 – 1960), khi tỷ lệ sinh gia tăng, có nhiều biến chuyển xã hội; thế hệ này chối bỏ các giá trị cũ, tái định nghĩa lại giá trị xã hội truyền thống.
Bước ra Thế giới 180 MỤC LỤC
Thế giới đang Thay đổi 181 1 THẾ GIỚI ĐANG THAY ĐỔI THẾ GIỚI ĐANG THAY ĐỔI.............................................X Xã hội đang biến chuyển ................................................... x Doanh nghiệp đang biến chuyển ..................................... x CON NGƯỜI TRONG THẾ GIỚI PHẲNG............................X Thế hệ V ..................................................................................4 Xu hướng tri thức................................................................. 6 CÁC DOANH NGHIỆP TRONG THẾ GIỚI PHẲNG .............. 7 Quản lý bằng hệ thống thông tin..................................... 7 Lập kế hoạch quản lý .......................................................... 8 Cửa hàng trực tuyến............................................................ 9 TOÀN CẦU HÓA...........................................................11 Ba làn sóng toàn cầu hóa................................................11 Tác động của toàn cầu hóa .............................................13 Xu hướng toàn cầu hóa mới ...........................................15 KHOÁN NGOÀI TOÀN CẦU ...........................................16 Tổng quan về khoán ngoài toàn cầu ............................16 Thu hút doanh nghiệp khoán ngoài..............................17 Vấn đề liên quan đến khoán ngoài ...............................18
Bước ra Thế giới 182 CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ....................................X Cách mạng Công nghiệp 4.0 không thể trì hoãn ........ x Những cơ hội mà Cách mạng Công nghiệp 4.0 mang lại...........................X 2 THỜI ĐẠI TRI THỨC XÃ HỘI TRI THỨC VÀ NỀN KINH TẾ TRI THỨC ...............X Xã hội tri thức ....................................................................... x Nền kinh tế tri thức..............................................................x Giáo dục là nền tảng của xã hội và nền kinh tế tri thức ........................................................ x CON NGƯỜI TRONG THỜI ĐẠI TRI THỨC ........................X Nhân công tri thức ............................................................... x Các kỹ năng then chốt ........................................................ x Học tập suốt đời ...................................................................x 3 CÔNG NGHỆ DẪN LÁI SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI VÀ NỀN KINH TẾ TRI THỨC THẾ GIỚI ĐƯỢC CÔNG NGHỆ DẪN LÁI............................X CÁC NGÀNH CÔNG NGHỆ MŨI NHỌN.............................X Công nghệ di động............................................................... x Điện toán đám mây.............................................................. x Phân tích dữ liệu và dữ liệu lớn (Big Data)................... x
Thế giới đang Thay đổi 183 Tự động hóa và robotics ................................................... xx Trí thông minh nhân tạo (AI) ............................................. x Phần mềm .............................................................................. x An ninh máy tính.................................................................. x Công nghệ sinh học...........................................................51 Công nghệ nano .................................................................52 4 VIỆC LÀM TRONG THỜI ĐẠI MỚI THỊ TRƯỜNG VIỆC LÀM HIỆN NAY............................... 54 Xu hướng phân cực việc làm ..........................................54 Thị trường việc làm toàn cầu ..........................................55 VIỆC LÀM CỦA TƯƠNG LAI.......................................... 56 Robot và việc làm của tương lai ....................................56 Xu hướng việc làm của tương lai ..................................58 VIỆC LÀM “NÓNG” HIỆN NAY ..................................... 59 Lập trình phần mềm ..........................................................60 Trinh sát doanh nghiệp (BI) .............................................61 Quản lý Hệ thống Thông tin (ISM) .................................61 Kiểm thử phần mềm..........................................................64 Chuyên viên an ninh CNTT...............................................65 Kỹ nghệ máy tính (CE).......................................................65 Khoa học máy tính chuyên sâu ......................................67
RkJQdWJsaXNoZXIy MjI4NTM1Ng==